Sự khác biệt giữa NPV và IRR
NPV hay còn gọi là phương pháp Giá trị hiện tại ròng, tính toán giá trị hiện tại của dòng tiền, của một dự án đầu tư, sử dụng chi phí vốn làm tỷ lệ chiết khấu. Mặt khác, IRR, tức là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ lãi suất phù hợp với giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương lai với dòng vốn ban đầu.
Trong vòng đời của mọi công ty, luôn có một tình huống tiến thoái lưỡng nan, trong đó công ty phải đưa ra lựa chọn giữa các dự án khác nhau. NPV và IRR là hai thông số phổ biến nhất được các công ty sử dụng để quyết định đề xuất đầu tư nào là tốt nhất. Tuy nhiên, trong một dự án nhất định, cả hai tiêu chí đều cho kết quả trái ngược nhau, tức là một dự án có thể chấp nhận được nếu chúng ta xem xét phương pháp NPV, nhưng đồng thời, phương pháp IRR lại nghiêng về dự án khác.
Lý do xung đột giữa hai bên là do sự khác biệt về dòng tiền vào, dòng tiền ra và tuổi thọ của dự án. Bài viết này sẽ giúp Quý bạn đọc cũng như các doanh nghiệp có góc nhìn và hiểu sự khác biệt giữa NPV và IRR.
Nội dung: NPV và IRR
Biểu đồ so sánh
Sự định nghĩa
Sự khác biệt
Điểm tương đồng
Mối quan hệ giữa Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR), Chi phí vốn và Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Phần kết luận
Biểu đồ so sánh
Định nghĩa về NPV - Giá trị hiện tại ròng
Khi giá trị hiện tại của tất cả các dòng tiền trong tương lai được tạo ra từ một dự án được cộng lại với nhau (dù là dương hay âm), kết quả thu được sẽ là Giá trị hiện tại ròng hoặc NPV. Khái niệm này có tầm quan trọng lớn trong lĩnh vực tài chính và đầu tư để đưa ra các quyết định quan trọng liên quan đến dòng tiền tạo ra trong nhiều năm. NPV cấu thành tối đa hóa tài sản của cổ đông, đó là mục đích chính của Quản lý tài chính.
NPV cho thấy lợi ích thực tế nhận được nhiều hơn và cao hơn từ khoản đầu tư được thực hiện vào dự án cụ thể về thời gian và rủi ro. Ở đây, một quy tắc ngón tay cái được tuân theo, chấp nhận dự án có NPV dương và từ chối dự án có NPV âm. Tuy nhiên, nếu NPV bằng 0, thì đó sẽ là tình huống bàng quan, tức là tổng chi phí và lợi nhuận của một trong hai phương án sẽ bằng nhau. Việc tính toán NPV có thể được thực hiện theo cách sau:
NPV = Chiết khấu dòng tiền vào – Chiết khấu dòng tiền ra
Định nghĩa của IRR - Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ
IRR cho một dự án là tỷ lệ chiết khấu tại đó giá trị hiện tại của dòng tiền vào ròng dự kiến bằng với chi phí tiền mặt. Nói một cách đơn giản, dòng tiền chiết khấu bằng với dòng tiền chiết khấu. Nó có thể được giải thích bằng tỷ lệ sasau.
(Dòng tiền vào/Dòng tiền ra) = 1.
Tại IRR, NPV = 0 và PI (Chỉ số sinh lời) = 1
Trong phương pháp này, dòng tiền vào và dòng tiền ra được đưa ra. Việc tính toán tỷ lệ chiết khấu, tức là IRR, được thực hiện bằng phương pháp thử và sai.
Quy tắc quyết định liên quan đến tiêu chí IRR là: Chấp nhận dự án trong đó IRR lớn hơn tỷ suất sinh lợi yêu cầu (tỷ suất giới hạn) vì trong trường hợp đó, dự án sẽ thu được phần thặng dư trên và cao hơn tỷ suất giới hạn. được. Từ chối dự án trong đó tỷ lệ giới hạn lớn hơn IRR, vì dự án sẽ bị lỗ. Hơn nữa, nếu IRR và Tỷ lệ cắt giảm bằng nhau, thì đây sẽ là một điểm không quan tâm đối với công ty. Vì vậy, việc chấp nhận hoặc từ chối đề xuất đầu tư là tùy theo quyết định của công ty.
Sự khác biệt giữa NPV và IRR
Sự khác biệt cơ bản giữa NPV và IRR được trình bày dưới đây:
Tổng hợp tất cả giá trị hiện tại của các dòng tiền của một tài sản, không quan trọng là dương hay âm được gọi là Giá trị hiện tại ròng. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ là tỷ lệ chiết khấu tại đó NPV = 0.
Việc tính toán NPV được thực hiện theo thuật ngữ tuyệt đối so với IRR được tính theo tỷ lệ phần trăm.
Mục đích của việc tính toán NPV là xác định thặng dư từ dự án, trong khi IRR thể hiện trạng thái không lãi không lỗ.
Ra quyết định dễ dàng trong NPV nhưng không phải trong IRR. Một ví dụ có thể giải thích điều này, Trong trường hợp NPV dương, dự án được khuyến nghị. Tuy nhiên, IRR = 15%, Chi phí vốn < 15%, dự án có thể được chấp nhận, nhưng nếu Chi phí vốn bằng 19%, cao hơn 15%, dự án sẽ bị từ chối.
Các dòng tiền trung gian được tái đầu tư với tỷ lệ giới hạn trong NPV trong khi ở IRR, một khoản đầu tư như vậy được thực hiện ở tỷ lệ IRR.
Khi thời điểm của các dòng tiền khác nhau, IRR sẽ âm hoặc sẽ hiển thị nhiều IRR sẽ gây nhầm lẫn. Đây không phải là trường hợp của NPV.
Khi số tiền đầu tư ban đầu cao, NPV sẽ luôn thể hiện dòng tiền vào lớn trong khi IRR sẽ thể hiện khả năng sinh lời của dự án bất kể khoản đầu tư ban đầu là bao nhiêu. Vì vậy, IRR sẽ hiển thị kết quả tốt hơn.
Điểm tương đồng
Cả hai đều sử dụng Phương pháp dòng tiền chiết khấu.
Cả hai đều xem xét dòng tiền trong suốt vòng đời của dự án.
Cả hai đều nhận ra giá trị thời gian của tiền.
Các đề xuất đầu tư độc lập không cạnh tranh với nhau và có thể được chấp nhận hoặc từ chối trên cơ sở tối thiểu tỷ suất sinh lời yêu cầu. Trong những trường hợp này, cả hai phương pháp đều cho kết quả như nhau kết quả.
Các đề xuất đầu tư thông thường , liên quan đến dòng tiền ra hoặc chi tiêu trong giai đoạn đầu, sau đó là một loạt các dòng tiền vào. Cả hai phương pháp đã cho kết quả tương tự trong những trường hợp này.
Mối quan hệ giữa Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR), Chi phí vốn và Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Phân tích dòng tiền truyền thống (hoàn vốn) và tỷ suất lợi nhuận kế toán (ROI ) không xem xét giá trị thời gian của tiền. Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) xem xét giá trị thời gian của tiền và thường được gọi là tỷ lệ hoàn vốn được điều chỉnh theo thời gian. IRR được định nghĩa là tỷ lệ chiết khấu làm cho giá trị hiện tại của dòng tiền vào bằng với giá trị hiện tại của dòng tiền ra trong phân tích ngân sách vốn, trong đó tất cả các dòng tiền trong tương lai được chiết khấu để xác định giá trị hiện tại của chúng.
Các mối quan hệ được trình bày dưới đây. Chi phí vốn đại diện cho tỷ suất lợi nhuận mong muốn tối thiểu (nghĩa là chi phí nợ bình quân gia quyền và vốn chủ sở hữu).
Giá trị hiện tại ròng (NPV) là chênh lệch giữa giá trị hiện tại của dòng tiền vào dự kiến và giá trị hiện tại của dòng tiền ra dự kiến.
Nếu giá trị hiện tại của dòng tiền ra dự kiến lớn hơn giá trị hiện tại của dòng tiền vào dự kiến thì NPV < 0.
Nếu giá trị hiện tại của dòng tiền ra dự kiến bằng với giá trị hiện tại của dòng tiền vào dự kiến thì NPV = 0.
Nếu giá trị hiện tại của dòng tiền ra dự kiến nhỏ hơn giá trị hiện tại của dòng tiền vào dự kiến thì NPV > 0.
Trong ba trường hợp này, mối quan hệ giữa NPV, IRR và Chi phí vốn được minh họa trong hình dưới đây cùng với các quyết định dựa trên quan điểm dòng tiền.
Phần kết luận
Giá trị hiện tại ròng và Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ đều là các phương pháp chiết khấu dòng tiền, theo cách này, chúng ta có thể nói rằng cả hai đều xem xét giá trị thời gian của tiền. Tương tự như vậy, cả hai phương pháp đều xem xét tất cả các dòng tiền trong suốt vòng đời của dự án.
Trong quá trình tính toán Giá trị hiện tại ròng, tỷ lệ chiết khấu được giả định là đã biết và nó không đổi. Tuy nhiên, trong khi tính toán IRR, NPV cố định ở mức '0' và tỷ lệ đáp ứng điều kiện như vậy được gọi là IRR.
---------------------------------------
MATE Technology JSC - Transforming Together
Website: https://mate.com.vn/
Hotline: 0981 632 626
Address: 301 Nguyen Trai, Thanh Xuan Trung, Hanoi