Sau thời kỳ “bình thường mới” xảy ra bởi sự bùng nổ của đại dịch COVID-19, xã hội đặc biệt chú ý đến sự thay đổi của thế giới hiện đại diễn ra như thế nào. Sự chuyển đổi đã ảnh hưởng đến tất cả các lĩnh vực của cuộc sống, không chỉ mỗi giáo dục.
Mặc dù một số cơ sở giáo dục đã sử dụng các giải pháp công nghệ trong những năm qua nhưng tầm quan trọng của chuyển đổi số trong môi trường giáo dục mới thực sự phát triển ở hầu hết các trường học và trường đại học trong thời kỳ bùng phát COVID-19. Chính phủ ở các quốc gia khác nhau đã tìm cách giảm thiểu tác động ảnh hưởng trực tiếp của việc đóng cửa các cơ sở và xây dựng chiến lược thúc đẩy tính liên tục và xuyên suốt của giáo dục tới tất cả mọi người.
Nhiều trường học cung cấp cho sinh viên phương pháp học tập trực tuyến từ xa mặc dù một số trường có tầm nhìn cao hơn lại có kế hoạch theo đuổi tiêu chuẩn hiện đại với các giải pháp công nghệ mới.
Chuyển đổi số trong giáo dục là gì?
Chuyển đổi số trong giáo dục là việc áp dụng công nghệ kỹ thuật vào mục đích đào tạo và giảng dạy của hệ thống hay doanh nghiệp giáo dục. Trong đó có ba áp dụng cơ bản là: Ứng dụng công nghệ trong phương thức giảng dạy, ứng dụng công nghệ trong quản lý và ứng dụng công nghệ trong lớp học. Chuyển đổi số trong giáo dục là việc sử dụng công nghệ số giúp phần nào phát triển và thay đổi nền kinh tế, lĩnh vực xã hội, kinh doanh và các lĩnh vực khác để nhìn nhận lại toàn diện các hoạt động giáo dục.
Chuyển đổi số trong giáo dục là điều kiện cần thiết để chuyển đổi sang nền kinh tế số. Bản thân quá trình này không chỉ phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật mà còn là quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng tích cực đưa ra các công nghệ tiên tiến, tạo sự linh hoạt cho hệ thống quản lý, giới thiệu các công nghệ giáo dục mới nhất và xây dựng các mô hình học tập cá nhân hóa.
Số hóa đang thay đổi cả giáo dục trực tuyến lẫn tại chỗ. Với sự ra đời của một số lượng lớn các giải pháp chuyển đổi số cho giáo dục, giáo dục trực tuyến đang trở nên nhanh nhạy và hiệu quả. Ngày càng có nhiều hệ thống chấm điểm tự động ra đời, trí tuệ máy móc và AI bắt đầu được sử dụng rộng rãi, các hệ thống LMS tiên tiến hơn đang ra đời, v.v.
Những thay đổi trong học tập tại chỗ được thể hiện trong quá trình chuyển đổi từ giáo dục theo lớp sang học trực tuyến. Các trường đại học đã có thêm nhiều khóa học trực tuyến, sinh viên vẫn trực thuộc nhà trường nhưng được phép học bất kì đâu trên thế giới. Hơn nữa có thêm sự xuất hiện của giáo viên ảo theo Công nghệ AI trong các lớp học trực tuyến và hệ thống các bài kiểm tra hoàn toàn được xử lý tự động. Nếu không nói đến việc chuyển đổi hoàn toàn sang trực tuyến thì đối với các cơ sở giáo dục, sự xuất hiện của các thiết bị trực tuyến phục vụ cho việc học các môn học là điều rất có ích. Ngày càng có nhiều học sinh và giáo viên bắt đầu sử dụng các giải pháp số cho giáo dục bao gồm tài liệu trực tuyến, công cụ luyện thi trực tuyến, tương tác trên lớp học,v.v.
Sự khác biệt giữa chuyển đổi số trong giáo dục và các lĩnh vực khác
Chúng ta có thể thấy sự khác biệt rõ ràng nếu chúng ta so sánh giữa chuyển đổi số trong giáo dục và số hóa trong các lĩnh vực khác. Thứ nhất, chuyển đổi số trong giáo dục nhằm mục đích trình bày tài liệu giáo dục thêm thuận tiện, tăng hiệu quả đào tạo và cải thiện toàn bộ quá trình giáo dục. Nếu chúng ta xem xét số hóa trong các lĩnh vực khác thì trong hầu hết các trường hợp, mục tiêu của sẽ là tăng chuyển đổi và hiệu suất.
Thứ hai, chuyển đổi số trong giáo dục không giúp tăng số lượng khách hàng giống như trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào. Thay vào đó giúp tăng số lượng sinh viên và những người tương tác với bất kỳ loại nội dung giáo dục nào. Các giải pháp số dành cho giáo dục nhằm cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi và nâng cấp quá trình học tập.
Các lĩnh vực chính của chuyển đổi số trong giáo dục
Sử dụng các công nghệ đào tạo trong lớp học
Sau đại dịch, việc đào tạo tại các lớp học đã bị đóng cửa trong các trường học, trường cao đẳng hay phổ thông. Gần như tất cả các cơ sở giáo dục đã được điều chỉnh để phù hợp với các phương pháp giáo dục số. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng không rõ ràng. Hiện nay sự bùng phát của Covid đã được kiểm soát và các trường học và cao đẳng dần dần bắt đầu giảng dạy. Điều này đã thúc đẩy các cơ sở giáo dục phải thích nghi với chuyển đổi giáo dục số.
Tham gia không tiếp xúc
Các nhà hàng sử dụng thực đơn không tiếp xúc. Bạn đọc có thể tìm kiếm mã QR cho menu bằng cách sử dụng điện thoại di động của mình. Các tổ chức giáo dục cũng vậy, họ tận dụng công nghệ này bằng cách quét thẻ ID hoặc sử dụng thiết bị nhận dạng khuôn mặt, học sinh có thể ghi lại khi điểm danh sĩ số.
Cải tiến công nghệ tuyển sinh
Phương thức xét tuyển hoặc đăng ký thường rất mất thời gian. Để làm thủ tục nhập học và gửi giấy tờ, học sinh phải mất thời gian chờ đợi. Bắt buộc phải truy cập liên tục vào tổ chức để xác minh tình trạng nộp hồ sơ hoặc kiểm tra cổng thông tin trực tuyến của trường. Nhóm tuyển sinh phải xem xét hồ sơ, xác minh trình độ, lập danh sách sinh viên và cập nhật tình trạng hồ sơ trên hệ thống quản lý giáo dục nội bộ.
Quy trình đăng ký sẽ có thể phải truy cập trực tuyến cho tất cả - phụ huynh, học sinh, giáo viên và ban quản lý. Các tổ chức có thể được hỗ trợ theo những cách sau đây thông qua toàn bộ quá trình đăng ký:
- Các tổ chức nên hạn chế các thủ tục giấy tờ liên quan đến quá trình nhập học.
- Công nghệ AI Autobot sẽ tự động hỗ trợ lựa chọn ứng viên phù hợp.
- Các câu hỏi thông thường có thể được giảm tải bằng hệ thống trả lời tự động.
- Các tổ chức giáo dục sẽ cập nhật các lớp học, giảng viên, sinh viên, v.v. theo thời gian thực.
- Sinh viên sẽ không phải xếp hàng chờ đợi và mất thời gian cho hồ sơ để theo dõi tình trạng hồ sơ.
- Sinh viên có thể nộp đơn đồng thời mà không cần đến thăm trường tại nhiều cơ sở.
Quy trình chính của chuyển đổi số trong giáo dục
1. Quá trình học tập
Quá trình chính mà chuyển đổi số ảnh hưởng là quá trình học tập. Trong số các giải pháp số dành cho giáo dục, chúng ta có thể phân biệt những điều sau:
- Tài liệu trực tuyến
- Sử dụng hệ thống LMS
- Cải tiến phương pháp dạy Gamification
- Hình thành các lớp học thông minh
- Sử dụng các công cụ tương tác trong học tập
2. Kỳ thi kiểm tra
Với tốc độ phát triển của số hóa trong lĩnh vực giáo dục, quy trình thi cử trong các cơ sở giáo dục cũng bắt đầu thay đổi. Dưới đây là một số ví dụ về các giải pháp số cho giáo dục được sử dụng trong các kỳ thi kiểm tra:
- Kiểm tra trực tuyến
- Áp dụng công nghệ AI để kiểm tra điểm kiểm tra / bài thi
- Cấp chứng chỉ / văn bằng trực tuyến
- Tương tác trong kỳ thi kiểm tra có sử dụng các công cụ số
Việc số hóa quy trình thi giúp học sinh có thể đánh giá kiến thức một cách độc lập bằng cách loại bỏ tính chủ quan trong đánh giá. Đồng thời cũng giúp học sinh trả lời đề thi 1 cách rõ ràng lành mạnh.
3. Quy trình nhập học
Trước khi ngành giáo dục số hóa, sinh viên buộc phải nộp đơn vào các trường cao đẳng/đại học bằng văn bản và điền vào một số lượng lớn các tài liệu. Với sự ra đời của số hóa, sinh viên có thể nhanh chóng hoàn thành các đơn đăng ký trực tuyến và nộp cho các trường cao đẳng/trường đại học. Đơn đăng ký được xử lý tự động và các công cụ số hiện đại có thể đánh giá riêng biệt về cơ hội nhập học của từng học sinh sinh viên. Việc số hóa quy trình nhập học tạo điều kiện thuận lợi cho công việc của các nhân viên các cơ sở giáo dục và đẩy nhanh quá trình tiếp nhận học sinh sinh viên vào cơ sở giáo dục.
4. Quá trình tuyển dụng
Quá trình tuyển dụng nhân viên trong một cơ sở giáo dục thường mất khá nhiều thời gian. Các ứng viên cho các vị trí khác nhau phải vượt qua một cuộc phỏng vấn và điền vào sơ yếu lý lịch và các tài liệu khác. Ngày nay, nhờ số hóa, quá trình này đang trở nên tự động hóa hơn. Các cuộc phỏng vấn có thể được thực hiện trực tuyến và dữ liệu ứng viên được lưu trữ trong các hệ thống HRM đặc biệt. Với cách tiếp cận này, quá trình tuyển dụng trở nên có tổ chức hơn và nhanh hơn.
5. Quy trình kế toán
Nhiều nhân viên của các cơ sở giáo dục đôi khi phải đối mặt với các vấn đề về bảng lương hoặc các giao dịch tài chính khác. Số hóa quy trình kế toán có thể giúp quy trình này được kiểm soát và tổ chức chặt chẽ. Nhờ các công cụ số hiện đại, quá trình tính lương hoặc các giao dịch tài chính khác trong các cơ sở giáo dục có thể được tự động hóa.
6. Quản lý kho
Đây là một trong những quy trình khá nan giải ở các cơ sở giáo dục. Đôi khi một số học sinh không có đủ sách hay tài liệu đáp ứng cho đúng môn học. Hoặc số lượng bàn học, các thiết bị khác không tương ứng với số lượng được đề ra sẵn trong tài liệu. Cơ sở vật chất và phi vật chất là yếu tố quan trọng của một cơ sở giáo dục. Tất cả những vấn đề này có thể được giải quyết bằng số hóa.
Nhờ phương pháp tiếp cận hiện đại và việc sử dụng hệ thống quản lý hàng tồn kho, các cơ sở giáo dục có thể kiểm soát quá trình mua hàng mới, việc cập nhật liên tục số lượng và tình trạng của hàng tồn kho nào là cần thiết và quá trình xử lý hàng tồn kho không cần thiết, v.v.
7. Đánh giá sức khỏe
Với sự xuất hiện của đại dịch, các cơ sở giáo dục đã trở thành nơi mà virus có thể lây lan với tốc độ khủng khiếp nếu không tuân theo một số quy tắc nhất định. Mắt người không thể nhìn thấy mọi thứ. Nhờ công nghệ hiện đại, chỉ số sức khỏe của học sinh sinh viên có thể được đo bằng giây. Nhiều cơ sở giáo dục tiên tiến đã lắp đặt các thiết bị đo lường trong lớp học để đo nhiệt độ của học sinh sinh viên, đo mức oxy trong các phòng cá nhân hay đo khoảng cách giữa các học sinh, v.v.
8. Quản lý nhân viên
Để công việc của nhân viên được tổ chức và kiểm soát cần có hệ thống quản lý nhân viên đặc biệt để tự động hóa hầu hết các quy trình liên quan đến quản lý nhân viên. Việc số hóa quản lý nhân viên là làm cho quá trình quản lý nhân viên trở nên dễ dàng chẳng hạn như tự động hóa quá trình sắp xếp lịch học, phân phối đội ngũ giảng viên vào các lớp học, v.v.
Hệ thống chính trong chuyển đổi số giáo dục
Hệ thống LMS
LMS – Learning Management System chính là hệ thống quản lý đào tạo trực tuyến. Hiện nay, đây là hệ thống được các doanh nghiệp từ nhỏ tới lớn tin tưởng và cân nhắc lựa chọn để đem tới hiệu quả cao trong đào tạo nguồn nhân lực dự bị cho công ty. Với nhiều ưu điểm nổi bật, những lợi ích không ngờ thì phần mềm LMS hiện nay trở thành sự lựa chọn không chỉ cho công ty mà còn được triển khai ở nhiều trung tâm, cơ sở giáo dục.
LMS là ví dụ chuyển đổi số phổ biến nhất trong giáo dục, là một dịch vụ quản lý học tập bao gồm thiết lập và giám sát các khóa đào tạo, thiết lập sự tương tác giữa giáo viên và học sinh, lập kế hoạch, tổ chức tất cả các quá trình giáo dục và theo dõi kết quả của tài liệu học tập và sự phát triển của học sinh.
Người ta thường tin rằng LMS chỉ được sử dụng để tổ chức giáo dục trực tuyến. Có thể thực hiện nhờ các hình thức giao tiếp khác nhau ví dụ như: chương trình phát sóng trực tuyến, diễn đàn, cuộc trò chuyện và danh sách gửi thư. Với sự trợ giúp của LMS, người dùng có thể tổ chức mọi hình thức: trực tiếp, từ xa, cá nhân hoặc đội nhóm.
Lợi ích của chuyển đổi số trong hệ thống quản lý giáo dục
Theo dõi kết quả của học sinh
Một tác động của chuyển đổi số đối với giáo dục là cung cấp một cách thức thực tế hơn để theo dõi sự hoàn thành quá trình học tập của các học sinh. Nhờ việc ghi lại thông tin trong bài làm của học sinh, công nghệ có thể đóng một vai trò quan trọng cho phép giáo viên và phụ huynh theo dõi quá trình học tập. Hệ thống quản lý cơ sở giáo dục được thiết kế để quản lý các quá trình của một cơ sở giáo dục, cả cơ bản (giáo dục và đào tạo) và bổ túc. Các hệ thống được sử dụng bởi các tổ chức giáo dục thuộc bất kỳ loại hình thức nào: phổ thông, cao đẳng, trường bổ túc, trường đại học và trung tâm đào tạo.
Cải thiện kết quả với phân tích dữ liệu
Trường học có thể sử dụng phân tích để theo dõi và nâng cao kết quả. Học sinh có thể hiểu rõ hơn những gì cá nhân và trường học cần bằng cách xem xét thông tin thu khi sử dụng công nghệ trong phòng giảng dạy. Tổ chức càng có thể hiểu rõ ràng về cách một sinh viên bỏ lỡ một học kỳ, khóa học có thể được thực hiện dễ dàng hơn. Công nghệ sẽ giúp cơ sở giáo dục chẩn đoán những thiếu sót này và đảm bảo kể cả khi số lượng học viên tăng nhiều.
Báo cáo và phân tích có sự hiện diện của các chức năng báo cáo và / hoặc phân tích của sản phẩm cho phép người dùng nhận dữ liệu được hệ thống hóa và trực quan hóa từ hệ thống để phân tích và ra quyết định tiếp theo dựa trên dữ liệu.
Tương tác trong học tập
Tương tác là điều kiện tiên quyết trong học tập thời đại số. Giáo viên có thể xây dựng và xử lý các nhóm lớp thông qua các nền tảng học tập. Các bài báo và bài thuyết trình được thực hiện dễ dàng hơn nhờ các môi trường sáng tạo cộng tác như Google Docs, Twiddla, Edmodo, v.v. Giúp ích rất nhiều về sự thuận tiện trong lưu trữ tài liệu giáo dục, báo cáo, kiểm tra kiến thức và truyền thông diễn ra trong một hệ thống duy nhất mà không yêu cầu các chương trình khác. Hệ thống lưu trữ một lượng lớn dữ liệu, giao diện đơn giản và hướng dẫn sử dụng dễ hiểu với trình xây dựng trực quan. Tính khả dụng của hệ thống giúp giảng viên, học sinh sinh viên có thể truy cập mọi lúc mọi nơi bất cứ đâu.
Các chương trình giảng dạy tập trung vào tương lai
Nhiều bằng chứng cho thấy nhu cầu của lực lượng lao động đang thay đổi và tiếp tục mở rộng nhiều trong tương lai nhưng tổ chức không chuẩn bị để đào tạo. Các trường học phải dạy thêm các chương trình giảng dạy đào tạo tiềm năng bởi Robot, trí tuệ nhân tạo, tự động hóa - không còn là những bộ phim khoa học viễn tưởng nữa. Sẽ không còn xa và mất nhiều năm để tạo, cũng như nâng cấp các thay đổi trong chương trình giảng dạy. Sinh viên có thể tiếp cận nhiều hơn với nội dung phù hợp và được cập nhật thường xuyên. Khả năng nâng cấp và hoạt động nhanh chóng yêu cầu quyền truy cập hàng ngày vào vật liệu và chức năng mới.
Tăng cường hợp lực giữa phụ huynh và giáo viên
Nghiên cứu chỉ ra rằng trẻ em học tốt hơn ở trường và khỏe mạnh hơn nhiều khi cha mẹ tham gia vào thành công học tập của con cái họ. Tự động hóa cung cấp các ghi chú và báo cáo tiến độ cho phụ huynh dưới dạng điện tử và gửi thông báo tới phụ huynh thanh toán chi phí đúng hạn.
Hãy tưởng tượng nếu phần mềm cung cấp một giải pháp hướng dẫn nghề nghiệp hiệu quả bằng cách đề xuất các lựa chọn nghề nghiệp dựa trên các số liệu được tính toán, dựa trên điểm mạnh và điểm yếu của học sinh. Khả năng truy cập nhiều người dùng vào hệ thống phần mềm vẫn đảm bảo công việc đồng thời hiệu suất của nền tảng trên cùng một cơ sở dữ liệu theo tài khoản cá nhân. Người dùng có thể có các quyền truy cập khác nhau đối với dữ liệu và chức năng của phần mềm.
Các tính năng phải có trong chuyển đổi số trong giáo dục
1. Hệ thống LMS
Lớp học trực tuyến
Các lớp học trực tuyến là xương sống của bất kỳ hệ thống LMS nào dành cho giáo dục. Tính năng này sẽ giúp người dùng có thể thực hiện các bài giảng ở định dạng trực tuyến. Hệ thống cũng cho phép người dùng tải xuống bất kỳ tài liệu giáo dục nào, tạo các bài kiểm tra và biểu mẫu thi cũng như kiểm tra kết quả của học sinh, v.v. Trên thực tế, tính năng này sẽ bao gồm tất cả các quy trình cần thiết để giúp học tập trở nên hiệu quả.
Bảng điều khiển thông tin
Bảng điều khiển thông tin là nơi thu thập tất cả các thông tin liên quan cho giáo viên và học sinh. Ví dụ: yếu tố trong bảng có thể bao gồm lịch học, xếp hạng sinh viên, ngày thi, danh sách sinh viên theo lớp, v.v.
Quản lý giáo trình
Tính năng này sẽ cho phép các tổ chức giáo dục tạo, sửa hoặc xóa các chương trình đào tạo. Nhờ tính năng này, giáo viên sẽ có thể quản lý chương trình giảng dạy một cách nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời học sinh sẽ có thể theo dõi những gì họ cần học.
Trò chuyện trực tuyến
Trò chuyện trực tuyến sẽ cho phép sinh viên và giáo viên luôn giữ liên lạc. Nếu sinh viên có bất kỳ câu hỏi nào có thể giải quyết thắc mắc trong vài phút bằng cách sử dụng trò chuyện trực tuyến. Các cuộc gọi video trực tuyến sẽ cho phép người dùng học tập ở bất cứ nơi nào, bất cứ thời điểm nào thuận tiện nhất.
Quản lý Nội dung và Khóa học
Tính năng này sẽ cho phép người dùng tạo và chỉnh sửa các khóa đào tạo bằng cách thêm các loại nội dung khác nhau như hình ảnh, đồ họa, video, v.v. Với tính năng này, người dùng cũng sẽ có thể quản lý không chỉ việc tải xuống các khóa học mà còn cả bài tập của cho các khóa học cụ thể
Theo dõi kỹ năng
Tính năng này cho phép người dùng đánh giá sự tiến bộ của học sinh cũng như các kỹ năng giảng dạy, quản lý. Nhờ tính năng này, người dùng sẽ có thể đo lường sự tiến bộ của học sinh trong các khoảng thời gian khác nhau hoặc sau khi hoàn thành một khóa học nhất định.
Mạng xã hội
Nếu giáo viên muốn khuyến khích sinh viên chia sẻ kiến thức, hệ thống sẽ cần một LMS với các công cụ xã hội. Giống như các mạng xã hội hiện nay, hệ thống cho phép người dùng đăng bài viết, thảo luận về bài đăng của đồng nghiệp, thích và chia sẻ nội dung.
Gamification – Game hóa
Bằng cách sử dụng các yếu tố đánh giá (điểm, phần thưởng, thứ hạng, huy hiệu, v.v.), giáo viên có thể tăng khả năng giữ chân học sinh, cải thiên mức độ tương tác và động lực để học sinh học tập chăm chỉ hơn.
Quản lý thử nghiệm và khảo sát
Tính năng này cần thiết để tiến hành kiểm tra, kiểm soát việc tiến hành các kỳ thi và kiểm tra kết quả. Tính năng này sẽ cho phép giáo viên tạo các bài kiểm tra ở nhiều định dạng khác nhau, sửa chúng và xóa dữ liệu cần.
Kiểm soát quá trình học tập
Nhờ tính năng này, giáo viên sẽ có thể kiểm soát quá trình học tập, cụ thể là điểm danh của học sinh, làm bài tập về nhà, vượt qua các bài kiểm tra, kết quả học tập của học sinh, v.v.
2. Hệ thống quản lý cơ sở giáo dục
Hệ thống ERP
ERP (Enterprise Resource Planning) là một hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp hiện đại cho phép doanh nghiệp tạo ra một môi trường thông tin tích hợp để tự động hóa việc lập kế hoạch, kế toán, kiểm soát và phân tích các quy trình kinh doanh chính của doanh nghiệp. Các hệ thống này, theo quy luật nên bao gồm các mô-đun sau:
- Quản lý các nguồn tài chính
- Quản lý xây dựng cơ bản
- Hệ thống nhân sự
Hệ thống nhân sự
Các tính năng cần có của một hệ thống nhân sự:
- Quản lý hiệu suất của nhân viên
- Lương bổng
- Quản lý nhân sự
- Đánh giá hiệu suất
- Nhân viên tự phục vụ
- Đào tạo và phát triển
- Quản lý tuyển dụng
- Thời gian và tham dự
- Phân tích
- Tài chính và kế toán
Các vấn đề chính của chuyển đổi số trong giáo dục
Quá trình số hóa ngành giáo dục là một quá trình khá thách thức. Dưới đây là những vấn đề chính mà tổ chức có thể gặp phải trong quá trình chuyển đổi số trong giáo dục đại học:
Hệ thống chưa sẵn sàng để thay đổi
Vấn đề phổ biến nhất của quá trình chuyển đổi số trong giáo dục đại học là sự thiếu chuẩn bị của hệ thống hiện có để đáp ứng cho những thay đổi mới. Điều này áp dụng cho cả nhân viên của tổ chức và hệ thống giáo dục nội bộ. Trong trường hợp này, việc số hóa cần được tiến hành dần dần, đánh giá kết quả và hiệu quả của các phương pháp được sử dụng.
Thiếu xót quy trình đào tạo
Một trong những vấn đề có thể ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của quá trình chuyển đổi số trong giáo dục đại học chính là thiếu xót quy trình đào tạo. Nếu bạn bắt đầu sử dụng các công cụ kỹ thuật số mới như một phần của quá trình số hóa, tổ chức giáo dục nên chắc đảm bảo việc cho nhân viên và sinh viên của mình làm quen với các công cụ mới, đào tạo và chỉ dẫn cách sử dụng từ những bước ban đầu. Nếu không, sẽ chẳng có ích gì khi thay đổi hệ thống.
Tốc độ chuyển đổi
Như MATE đã đề cập bên trên, chuyển đổi số trong giáo dục đại học tốt nhất nên được thực hiện dần dần. Tổ chức không nên ngay lập tức chuyển tất cả các quy trình từ ngoại tuyến sang trực tuyến, bắt đầu sử dụng tất cả các công cụ kỹ thuật số cùng một lúc hoặc thay đổi tất cả các quy trình cùng một lúc. Ngoài ra, đừng trì hoãn quá trình chuyển đổi sang các công cụ mới.
Để có được một kết quả tốt, tổ chức cần tìm hiểu và xác định khoảng thời gian sẽ thực hiện chuyển đổi số toàn diện trong giáo dục đại học và đánh giá hiệu quả liên tục.
Thiếu chiến lược
Thiếu chiến lược dẫn đến sự thất bại của bất kỳ doanh nghiệp nào. Do đó, trước khi bắt đầu chuyển đổi số trong giáo dục, tổ chức cần tạo ra một chiến lược dài hạn. Mô tả tất cả các quy trình cần thay đổi, bản chất của những sự thay đổi, rủi ro và các vấn đề có thể xảy ra, cách giải quyết vấn đề, v.v. Khi đã hiểu rõ ràng về hướng đi và cách thức nào, doanh nghiệp có thể tổ chức quá trình số hóa về mặt chất lượng.
Giải pháp không phù hợp
Ngày nay có một số lượng lớn các giải pháp số khác nhau cho giáo dục. Nhưng liệu giải pháp có thể đáp ứng được nhu cầu của tổ chức hay không lại là một câu hỏi khác. Để có được một kết quả tuyệt vời, chỉ tích hợp một số giải pháp kỹ thuật số vào hệ thống là chưa đủ. Các giải pháp này phải có chất lượng cao và đáp ứng các yêu cầu và nhu cầu của tổ chức. Giải pháp tốt nhất cho vấn đề này là tìm đến các chuyên gia và phát triển các giải pháp cá nhân hóa theo đúng yêu cầu và mong muốn của tổ chức.
Nhà thầu và đối tác thiếu kinh nghiệm
Nếu tổ chức quyết định làm việc với một nhóm dự án để phát triển các công cụ phù hợp với nhu cầu thì điều quan trọng là nhà thầu này phải có kinh nghiệm và kỹ năng đúng với công cụ mà tổ chức mong muốn. Nhiều cơ sở giáo dục phải đối mặt với vấn đề nhà thầu thiếu kinh nghiệm trong quá trình chuyển đổi kỹ thuật số trong giáo dục đại học gây ra tốn kém về mặt chi phí, mất thời gian cho đôi bên.
Vì vậy, khi thuê một nhóm phát triển nên đánh giá năng lực, danh mục đầu tư, phản hồi từ các khách hàng trước,… Nếu hợp tác với một nhóm thiếu kinh nghiệm, kỳ vọng đề ra sẽ không nhận được kết quả như mong đợi.
Chuyển đổi kỹ thuật số trong giáo dục hoạt động như thế nào trong thực tế
Bây giờ, hãy xem xét các giai đoạn chính của chuyển đổi số trong giáo dục.
Bước 1. Phân tích
Bước đầu tiên là phân tích hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp tổ chức cần phân tích hệ thống hiện có của mình và hiểu các vấn đề và thiếu sót cụ thể. Cần xác định những gì cần loại bỏ, thay đổi hoặc bổ sung. Phân tích này sẽ giúp tổ chức hình dung ra bức tranh toàn cảnh để xây dựng chiến lược và kế hoạch cho các hành động tiếp theo một cách chính xác.
Bước 2. Lập kế hoạch dự án
Tiếp theo, tổ chức và nhà thầu dự phải viết ra kế hoạch hành động. Viết ra toàn bộ quá trình số hóa theo từng bước để không đi chệch hướng. Chìa khóa thành công là một kế hoạch được xây dựng tốt, đồng thời nên đặt thời hạn cho từng nhiệm vụ và phân bổ ngân sách nhất định.
Bước 3. Tài liệu Kỹ thuật
Trong giai đoạn này, tất cả thông tin liên quan từ khách hàng được thu thập để phát triển sản phẩm theo mong đợi và yêu cầu. Nhóm thiết kế và phát triển nên viết tài liệu kỹ thuật và chọn các ngăn xếp kỹ thuật cho các công việc tiếp theo.
Ở giai đoạn này, nhóm cũng nên xác định các yêu cầu về chức năng (yêu cầu đối với bảng điều khiển quản trị) và vai trò của người dùng (quản trị viên và quản trị viên cấp cao). Nhóm cần hoàn thành ước tính và phạm vi công việc.
Bước 4. Thiết kế
UI - Giao diện người dùng - đây là phần mà người dùng sẽ trực tiếp nhìn thấy. Tất cả các nút, biểu tượng, v.v. mà người dùng tương tác mỗi khi mở một trang web, chương trình, ứng dụng, v.v.
UX - Trải nghiệm người dùng - trên thực tế, đây là “trải nghiệm tương tác”, những khoảnh khắc của “cảm xúc” - là những suy nghĩ, cảm giác, hành động và ấn tượng mà người dùng nhận được khi làm việc với một giao diện cụ thể.
Bước 5. Phát triển
Sau khi thiết kế sẵn sàng, các nhà phát triển sử dụng tài liệu và kiến trúc từ các bước trước đó để viết mã cho tất cả các thành phần phần mềm. Phần phát triển được chia thành 2 bước: phát triển front-end và phát triển back-end. Dưới đây là các ngăn xếp công nghệ chính để sử dụng trong quá trình phát triển front-end: Angular, Vue.js, React.js.
Phát triển phía máy chủ là một tên gọi khác của phát triển back-end - là nền tảng phía sau người dùng không nhìn thấy, bao gồm tất cả các hành động đằng sau hậu trường khi người dùng thực hiện bất kỳ hoạt động nào trên nền tảng. Hệ thống chủ yếu tập trung vào cơ sở dữ liệu, logic back-end, API và máy chủ. Đây là ngăn xếp công nghệ chính để sử dụng trong quá trình phát triển back-end: Node.js.
Bước 6. Kiểm tra
Ở bước này, các kỹ sư QA kiểm tra tất cả mã được phân phối và thực hiện kiểm tra thủ công cho các thành phần đã phát triển. Dưới đây là các khía cạnh QA chính: CI / CD, Tích hợp, Chiến lược tự động hóa, Lập kế hoạch nguồn lực.
Bước 7. Triển khai & Tích hợp
Sau quá trình kiểm tra phát triển từ nhóm QA, nhóm chuyển sang triển khai và tích hợp sản xuất. Phiên bản đã thử nghiệm của giải pháp được chuyển đến người dùng để thử nghiệm beta. Nhóm đồng thời thu thập phản hồi của người dùng, sửa tất cả các lỗi và thực hiện một số cải tiến.
Bước 8. Bảo trì
Sau khi triển khai một sản phẩm trong môi trường sản xuất, việc bảo trì phần mềm, tức là nếu có bất kỳ vấn đề nào xuất hiện và cần được khắc phục hoặc bất kỳ cải tiến nào cần được thực hiện thì nhóm phát triển sẽ đảm nhận.
Bước 9. Đào tạo
Và bước cuối cùng là giới thiệu. Tổ chức nên phổ biến tới mọi nhân viên trong cơ sở giáo dục và học sinh làm quen với các giải pháp mới. Tổ chức nên bắt đầu giới thiệu dần dần để người dùng có thể làm quen với các công cụ mới và học cách sử dụng hệ thống.
-----------------------
MATE Technology JSC - Transforming Together
Website: https://mate.com.vn/
Hotline: 0981 632 626
Address: 301 Nguyen Trai, Thanh Xuan Trung, Hanoi